Chẩn đoán Nám Má

{{ error }}

@

{{ errorFullName }}

{{ errorPhone }}

{{ errorDOB }}

Tải ảnh để chẩn đoán
Xem lịch sử chẩn đoán

Kết quả hổ trợ chẩn đoán: {{ this.prediction }}

  • Kem chống nắng: Sử dụng kem chống nắng đóng một vai trò rất quan trọng kéo dài cả quá trình điều trị và duy trì sau điều trị nám má. Việc sử dụng kem chống nắng sẽ giúp ngăn ngừa tia UVA, UVB, ánh sáng nhìn thấy tác động lên da. Nhiều nghiên cứu đồng thuận sử dụng kem chống nắng chứa các thành phần TiO2, ZnO, FeO, có SPF> 30, có chỉ số PA > +++ đủ để bảo vệ da trước ánh sáng mặt trời.
    Chú ý: Bôi kem chống nắng phải được 30 phút trước khi ra nắng, kể cả hôm trời râm, lượng dùng kem chống nắng cho toàn bộ khuôn mặt là khoảng 1-1,5g.
  • Một số thuốc giảm sắc tố da cần dùng kết hợp với kem chống nắng có hệ số SPF cao: Hydroquinon, Retinoids, Azelaic acid, Niacinamide, Arbutin, Kojic acid, Tranexamic acid, Vitamin C.

  • Polypodium leucatomos: Đây là một loại thuốc không kê đơn, được sử dụng rộng rãi trên thị trường. Polypodium leucatomos là một loại chiết xuất từ cây dương sỉ thuộc họ polypodiaceae có nguồn gốc từ trung và nam Mỹ. Polypodium leucatomos có tác dụng chống viêm và là một chất có tác dụng chống oxy hoá mạnh, hoạt động để duy trì cấu trúc các tế bào bị ảnh hưởng bởi tia cực tím do đó có tác dụng hỗ trợ điều trị nám má.
  • Glutathione: Glutathione là một chất được sản xuất tự nhiên bởi gan, tác dụng chống oxy hoá mạnh mẽ, làm bất hoạt tyrosinase ngăn tổng hợp melanin. Hơn nữa, Glutathione làm tăng nồng độ cystein nội bào, chuyển đổi quá trình tạo hắc tố từ eumelanin thành pheomelanin có tác dụng hỗ trợ điều trị nám má.
  • Acid Tranexamic đường uống: Cần khai thác kĩ tiền sử bệnh tật của bệnh nhân trước khi sử dụng TXA. Không được sử dụng thuốc này đối với những người: Suy thận, ung thư, tiền sử sử dụng thuốc chống đông, tiền sử huyết khối, tắc mạch, bệnh lí tim mạch, phụ nữ mang thai.
  • Pycnogenol: là một chiết xuất thu được từ vỏ cây thông pinus pinaster. Chứa các hợp chất phenolic monomeric và flavonoid với tác dụng chống oxy hoá và chống viêm, ức chế sinh tổng hợp melanin, giảm ban đỏ da gây ra bởi tia UVB.
  • Vitamin C, vitamin E: đều là các hoạt chất chống oxy hoá mạnh có thể kết hợp trong các thuốc uống điều trị rám má.

Lột da bằng hoá chất là phương pháp lột da có kiểm soát bằng các hoạt chất hoá học ở mức độ nông, trung bình, sâu. Phương pháp này sẽ giúp thay đổi nhanh chóng lớp tế bào sừng, loại bỏ sắc tố da, kích thích nguyên bào sợi, tăng tổng hợp collagen và elastin [19]. Sau đó thượng bì sẽ tái tạo lại trong 3-5 ngày. Lột da bằng hoá chất để điều trị rám má đã mang lại những hiệu quả tốt, tuy nhiên cần lựa chọn bệnh nhân phù hợp, cân nhắc kĩ trước khi thực hiện phương pháp này cho bệnh nhân rám má, đặc biệt ở các bệnh nhân có type da sẫm màu ( type IV-V) vì nguy cơ tăng sắc tố sau viêm (PHI) và sẹo xấu. Vì vậy, đây không phải là phương pháp lựa chọn đầu tay, nhưng là một biện pháp kết hợp điều trị.

Laser: Hiện nay, laser rất phổ biến trong điều trị rám má, nên chỉ định kết hợp điều trị cùng các phương pháp khác, không nên xem như điều trị đầu tay và điều trị đơn độc. Một số loại thường được sử dụng là:

- Laser toning QS ND: YAG 1064
- Laser picosecond 755nm alexandrite
- Laser tái tạo bề mặt

Liệu pháp ánh sáng: IPL (intense pulsed light) là nguồn ánh sáng mạnh có phổ rộng, thường được biết đến trong điều trị triệt lông. Trong nám má, ánh sáng này sẽ hấp thu chọn lọc melanin và phá huỷ chúng làm da trắng sáng.

PDL (pulsed dye laser): Là laser xung màu có hiệu quả trong điều trị nám má, nhất là trong trường hợp có giãn mạch.

Việc điều trị nám má: Nên được bắt đầu càng sớm càng tốt, bởi vì sau khi trở thành màu đen và trưởng thành, thì điều trị trở nên khó khăn hơn nhiều.